bệnh án nhiễm trùng tiểu

A. Hình khuyết thuốc của đài thận. B. Dấu càng cua Dấu hiệu vòng nhẫn. 15. - Là tình trạng nhiễm trùng sinh mủ của thận ứ nước do tắc nghẽn trước đó. - Có thể xảy ra ở bất kì lứa tuổi nào: người lớn, trẻ em (hiếm), trẻ sơ sinh (rất hiếm). - Lâm sàng: sốt, ớn Bệnh án Nhiễm trùng tiểu Y6 - Tài liệu text - 123doc Giới tính: NữTuổi: 65 Nghề nghiệp: nội trợĐịa chỉ: Q. Bình Thạnh TPHCMNhập viện: 09h40 ngày 19042016Khoa: Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện. Nhiễm trùng tiểu được phân làm 2 loại: 1. Loại nhiễm trùng do đặt ống thông hoặc thủ thuật niệu khoa. 2. Loại nhiễm trùng mắc phải trong cộng đồng. Đây là loại nhiễm trùng rất thường gặp ở phụ nữ, ước tính khoảng 6 triệu người/năm. Ở nữ, tỷ lệ này là 1 - 3% Nếu bệnh nặng, bệnh nhân cần được điều trị nhiễm trùng tiểu bằng kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch. Các thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon, chẳng hạn như ciprofloxacin hay levofloxacin thường không được khuyến cáo điều trị nhiễm trùng tiểu đơn giản. Nhiễm trùng đường tiểu là căn bệnh do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) – vi khuẩn sống trong ruột gây ra. Bệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểu thường xuất hiện sau khi quan hệ tình dục 24 giờ, nếu không giữ vệ sinh, phụ nữ rất dễ gặp căn bệnh này. contoh pantun 4 baris bersajak ab ab. Lượt truy cập trùng đường tiểu thường xảy ra ở phụ nữ sau khi quan hệ tình dục. Dưới đây là mẫu bệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểu chi án nội khoa viêm cầu thận cấpBệnh án nội khoa hội chứng thận hưBệnh án nội khoa cơn đau quặn thận do sỏi thậnBệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểuBệnh nhiễm trùng đường tiểu là gì?Nhiễm trùng đường tiểu là căn bệnh do vi khuẩn Escherichia coli E. coli – vi khuẩn sống trong ruột gây ra. Bệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểu thường xuất hiện sau khi quan hệ tình dục 24 giờ, nếu không giữ vệ sinh, phụ nữ rất dễ gặp căn bệnh độ của bệnh nội khoa nhiễm trùng tiểu có khả năng gây ra bệnh viêm bàng quang, thậm chí ở mức độ nặng hơn là viêm thận gây nhiễm trùng thận. Nếu không được điều trị cẩn thận, kịp thời, căn bệnh có thể dẫn tới hàng loạt những vấn đề liên quan như cao huyết áp, bệnh án nội khoa suy thận và nhiễm trùng huyết – nơi nhiễm trùng đi vào triệu chứng của nhiễm trùng đường tiểu bao gồmĐau nhói hoặc đau rát mỗi khi đi bụng hiện máu trong nước đổi màu sắc hoặc mùi của nước lưng, sốt trên 38 độ kèm lạnh nhiễm trùng đường tiểu là gì?Bệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểuDưới đây là mẫu bệnh án nội khoa nhiễm trùng tiểu chi tiếtI. Hành chínhHọ tên Bệnh nhân Đinh Thị sinh 1958 54 tuổiGiới chỉ Tây nhập viện 20h 14/02/ Ngoại do nhập viện Đau thắt lưng khám 15/02/ Bệnh sửCách nhập viện 10 ngày, Bệnh nhân đột ngột đau âm ỉ vùng thắt lưng phải liên tục, không lan, không yếu tố tăng giảm, kèm sốt không rõ nhiệt độ, có đáp ứng với thuốc hạ sốt nhưng không khỏi, vã mồ hôi, chán ăn, buồn nôn, không nôn. Bệnh nhân tiểu có cảm giác đau, gắt buốt, tiểu nhỏ giọt cuối dòng, nước tiểu vàng có bợn trắng, không kèm tiểu khó à Nhập viện Tây Ninh, được chẩn đoán sỏi thận phải và thận phải ứ nước à Chuyển viện trạng lúc nhập viện Bệnh nhân hết đau hông lưng phải, còn sốt nhẹ không rõ nhiệt độ, còn tiểu Tiền cănBản thânMổ nội soi tán sỏi thận trái, mổ hở lấy sỏi thận phải 3cm cách 6 năm tại Bệnh viện Bình có tiền căn tăng huyết áp, đái tháo đìnhAnh trai bị tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, sỏi thận 2 bên đã tán sỏi qua nội Thăm khám lâm sàngDấu hiệu sinh tồnM 84 l/p; Huyết áp 120/80 mmHg; Nhiệt độ 370C; Nhịp thở 20 l/ toàn thânBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc trạng thừa cân BMI 25Niêm hồng, không có dấu thiếu vàng mắt, vàng ngựcLồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo mổ trong, không đều 84 l/p, không âm bụngBụng mềm, cân đối, di động theo nhịp thở, không điểm đau khu trú vùng bụng và thắt lách không sờ thận, bập bềnh thận âm thận âm điểm đau niệu quản trên và gõ âm thổi vùng ruột 3 l/ các hệ cơ quan khácChưa ghi nhận bất Đặt vấn đềBệnh nhân nữ, 54 tuổi, nhập viện vì đau vùng thắt lưng bên cănMổ sỏi thận 2 bên cách 6 trai bị tăng huyết áp, đái tháo đường 2, sỏi thận 2 nhân có các vấn đề sauTD cơn đau quặn thận chứng nhiễm trùng Sốt, vã mồ hôi, đau thắt lưng phải âm ỉ, tiểu đau, nước tiểu vàng có bợn lắt nhắt cuối Chẩn đoán lâm sàngBệnh án nội khoa nhiễm trùng niệu do sỏi – TD cơn đau quặn thận luận lâm sàngBệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng Sốt, đau thắt lưng phải âm ỉ, tiểu đau, nước tiểu vàng có bợn trắng và tiền căn sỏi thận 2 bên –> Nghi nhiễm trùng tiểu do sỏi thận phải tái xuất các xét nghiệm cận lâm sàngCTM, ion đồ, TPTNT, âm nước quả cận lâm sàngCTM 14/02WBC 11K/uLNeu 75,62%Lym 18,34%Mono 4,36%Baso 0,43%Eos 1,25%RBC 4,38 M/uLHb 13,5 g/dLHct 37,8%Sinh hoá 14/02BUN 14,7 mg/dLCreatinine 0,73 mg/dLNa+ 142 mmol/LK+ 4,3 mmol/LCl- 104 mmol/LKUBclip_image002UIVVI. Biện luận chẩn đoánBệnh nhân có sốt + đau vùng hông lưng phải + tiểu đau+ tiểu lắt nhắt. CTM có bạch cầu tăng, tăng Neu –> Có nhiễm trùng không thấy có nốt cản quang vị trí thận và niệu quản. UIV thận và niệu quản phải không bắt cản quang –> Nghi có sỏi thận phải không cản Chẩn đoán xác định Nhiễm trùng niệu CRNN_TD cơn đau quặn thận nhập Hội chứng thận hư là tình trạng mất protein qua nước tiểu > 3 g protein/ngày do tổn thương cầu thận kèm theo phù và giảm albumin máu. Nó phổ biến hơn ở trẻ em và có cả nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Chẩn đoán bằng cách xác định tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ hoặc định lượng protein nước tiểu 24 giờ; nguyên nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận. Tiên lượng và điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân. Các nguyên nhân nguyên phát phổ biến nhất làNguyên nhân thứ phát chiếm 50% số trường hợp người lớn, phổ biến nhất là Protein niệu xuất hiện do thay đổi các tế bào nội mô mao mạch, màng đáy cầu thận GBM hoặc tế bào chân lồi biểu mô, thường cho phép lọc protein huyết thanh chọn lọc theo kích thước và theo điện chế gây tổn thương cho các cấu trúc này hiện chưa được biết rõ trong bệnh cầu thận nguyên phát và thứ phát, nhưng các bằng chứng cho thấy các tế bào T có thể kích thích yếu tố tính thấm trong tuần hoàn hoặc làm giảm hoạt động của yếu tố ức chế tính thấm đáp ứng với các kháng nguyên miễn dịch và các cytokine chưa được xác định. Các yếu tố có thể khác bao gồm các khiếm khuyết di truyền tại các protein gắn với màng lọc cầu thận, hoạt hóa bổ thể dẫn tới tổn thương các tế bào biểu mô cầu thận và mất các nhóm điện tích âm gắn với các protein của màng đáy cầu thận và các tế bào biểu mô cầu thận. Hội chứng này gây mất các protein phân tử lớn ra nước tiểu, chủ yếu là albumin cũng như các opsonins, globulin miễn dịch, erythropoietin, transferrin, các protein liên kết hormon bao gồm globulin liên kết hormon tuyến giáp và protein liên kết vitamin D và antithrombin III. Sự thiếu hụt các protein này và các protein khác góp phần gây ra một số biến chứng xem bảng Các biến chứng hội chứng thận hư Các biến chứng của hội chứng thận hư ; các yếu tố sinh lý khác cũng có vai trò gây ra các biến chứng. Triệu chứng và Dấu hiệu Các triệu chứng ban đầu bao gồm chán ăn, mệt mỏi và nước tiểu sủi bọt do nồng độ protein cao.Sự ứ dịch có thể gây ra Khó thở tràn dịch màng phổi hoặc phù thanh quảnĐau khớp tràn dịch khớpCác triệu chứng tương ứng có thể xuất hiện, bao gồm phù ngoại biên và cổ trướng. Phù có thể làm mờ các dấu hiệu của triệu chứng teo yếu cơ và gây ra dấu hiệu đường trắng song song ở nền móng đường Muehrcke. Tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu cắt ngang ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 giờXét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận trừ khi biểu hiện lâm sàng cho thấy nguyên nhân rõ ràng. Dấu hiệu protein niệu tăng có ý nghĩa 3 g protein trong nước tiểu thu thập 24 giờ là dấu hiệu chẩn đoán lượng bài tiết bình thường 50 tuổi có thiếu máu Tổng quan về Giảm sinh hồng cầu Thiếu máu, giảm số lượng hồng cầu RBC, hemoglobin Hb, hoặc hematocrit Hct do giảm sản xuất hồng cầu giảm sinh hồng cầu, tăng phá hủy hồng cầu, mất máu, hoặc phối hợp các yếu tố này.... đọc thêm . Tiên lượng thay đổi theo nguyên nhân. Đáp ứng hoàn toàn có thể đạt được một cách tự nhiên hoặc với điều trị. Tiên lượng nói chung là tốt ở các tổn thương đáp ứng với điều trị mọi trường hợp, tiên lượng có thể không tốt nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây Nhiễm trùngTăng huyết ápNồng độ Nitơ máu tăng caoĐái máuHuyết khối tĩnh mạch não, phổi, ngoại vi hoặc thận Điều trị nguyên nhân gây bệnhỨc chế AngiotensinHạn chế NatriStatinThuốc lợi tiểu nếu quá tải dịchHiếm khi phải cắt thận Điều trị các bệnh lý nền có thể bao gồm điều trị nhiễm trùng kịp thời ví dụ viêm nội tâm mạc do tụ cầu, sốt rét, giang mai, sán máng, ngừng một số loại thuốc ví dụ vàng, penicillamine, NSAID; các biện pháp này có thể điều trị hội chứng thận hư trong một số trường hợp cụ thể. Hạn chế protein không còn được khuyến cáo vì thiếu hiệu quả được chứng minh trên sự tiến triển của bệnh. Hạn chế natri < 2 g natri, hoặc khoảng 100 mmol/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có phù trên lâm thuốc lợi tiểu quai thường được dùng để kiểm soát phù nhưng có thể làm xấu thêm tình trạng suy thận trước đó và tình trạng giảm thể tích, tăng độ nhớt máu, tăng đông và do đó nên được sử dụng chỉ khi chế độ ăn hạn chế natri không hiệu quả hoặc có bằng chứng về tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch. Trong trường hợp nặng của hội chứng thận hư, truyền albumin tĩnh mạch sau đó dùng lợi tiểu quai có thể được chỉ định để kiếm soát phù. Hạn chế cholesterol và chất béo bão hòa được khuyến cáo giúp kiểm soát rối loạn lipid máu. Thuốc chống đông được chỉ định để điều trị tình trạng huyết khối, nhưng có rất ít dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng chúng như biện pháp phòng ngừa ban đầu. Tất cả các bệnh nhân cần được tiêm phòng phế cầu nếu không có chống chỉ định khác. Hội chứng thận hư là phổ biến nhất ở trẻ nhỏ, thường là tự phát, và thường là bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu người lớn, hội chứng thận hư thường là thứ phát, thường gặp nhất thứ phát do đái tháo đường hoặc tiền sản nghĩ đến hội chứng thận hư ở những bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ, có phù hoặc cổ trướng không giải thích đoán xác định hội chứng thận hư dựa vào dấu hiệu tỉ lệ protein/creatinine nước tiểu ngẫu nhiên ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 xét nghiệm tìm các nguyên nhân thứ phát và sinh thiết thận một cách có chọn lọc dựa trên các biểu hiện lâm trẻ bị hội chứng thận hư nguyên phát cải thiện bệnh sau điều trị với corticosteroid thường được quy ước có tổn thương bệnh cầu thận thay đổi tối trị các nguyên nhân gây bệnh với thuốc ức chế angiotensin, chế độ ăn hạn chế natri và thường sử dụng thuốc lợi tiểu và/hoặc statin. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Nhiễm trùng tiểu là một bệnh xảy ra khá phổ biến ở người. Là hiện tượng vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu của người gây ra những phản ứng của cơ thể để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu như phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu, cấy máu, chẩn đoán hình ảnh,... Nhiễm trùng đường tiết niệu là một bệnh nhiễm trùng gây ra ảnh hưởng đến một phần của đường tiết niệu. Trong trường hợp ảnh hưởng đến đường tiết niệu dưới thì được coi như là một nhiễm trùng bàng quang, khi đường tiết niệu trên bị ảnh hưởng thì gọi là nhiễm trùng nhân gây nên nhiễm trùng đường tiết niệu phổ biến nhất là do vi khuẩn Escherichia tố nguy cơ bảo gồm Nữ giới, quan hệ tinh dục, bệnh tiểu đường, béo phì và do tiền sử gia đình. Tuy quan hệ tình dục là yếu tố nguy cơ nhưng nhiễm trùng đường tiết niệu không thuộc nhóm bệnh lây qua đường tình khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu theo 4 con đườngVi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu ngược khuẩn tiết niệu đường khuẩn tiết niệu đường bạch khuẩn lây lan từ cơ quan lân phụ nữ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu chủ yếu theo cơ chế ngược dòng do niệu đạo ngắn, vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào bàng quang thông qua giao hợp. Mặt khác vi khuẩn có thể vào bàng quang và niệu quản rồi lên thận nhờ vào việc trào ngược nước tiểu bàng quang niệu quản. Việc can thiệp vào đường tiết niệu do các thủ thuật như dẫn lưu bàng quang, soi bàng quang, chụp niệu quản ngược dòng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết khuẩn ở thận xảy ra do nhiều loại Gram dương ví dụ như Streptococcus... Các vi khuẩn này thường gây ra nhiễm khuẩn tiết niệu theo đường máu. Các vi khuẩn Gram âm hiếm khi xảy ra theo con đường bệnh lý tăng áp lực ở bàng quang là nguyên nhân làm dòng bạch huyết đổ trực tiếp vào thận giúp vi khuẩn xâm nhập vào thận .Nhiễm khuẩn ngược dòng là đường chủ yếu nhất trong bệnh lý nhiễm khuẩn tiết khuẩn do xâm nhiễm từ các cơ quan lân cận gặp trên những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục, rò tiêu hóa, rò bàng quang âm chứng khi nhiễm trùng tiểuĐối với trẻ nhỏ Sốt, khóc nhiều, khóc hoặc nhăn nhó khi đi tiểu, chán ăn,,,Đối với người lớn Khi mắc nhiễm trùng tiểu trên sẽ thấy đau lưng, tiểu máu, nước tiểu đục, khó tiểu, tiểu buốt, sốt, tiểu nhiều lần, giao hợp đau, cảm giác toàn thân mệt mỏi không được khỏe. Nhiễm trùng tiểu dưới người bệnh cảm thấy ớn lạnh, sốt cao, buồn nôn, đau vùng hạ sườn,... Trẻ bị nhiễm trùng tiểu thường khóc rất nhiều, không thể dỗ bằng cách thông thường 2. Các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu Cách lấy bệnh phẩmLấy nước tiểu giữa dòng Bệnh phẩm được lấy vào buổi sáng theo phương pháp lấy nước tiểu giữa với bệnh nhân nam Vệ sinh sạch bộ phận sinh dục, đi tiểu bỏ những giọt nước tiểu đầu tiên, sau đó đi tiểu vào ống nghiệm vô khuẩn khoảng 10ml nước với bệnh nhân nữ Cho bệnh nhân vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục, kéo môi lớn âm hộ bộc lộ lỗ niệu đạo, đi tiểu bỏ những giọt đầu, lấy khoảng 10 ml nước tiểu vào cốc vô khuẩn rộng nước tiểu qua catheter Đặt catheter qua niệu đạo, phương pháp này cần đảm bảo vô khuẩn để làm giảm nguy cơ nhiễm bẩn nhưng dễ gây nhiễm khuẩn ngược hút trên xương mu Là phương pháp có thể đảm bảo vô khuẩn, phương pháp chọc hút trên xương mu đặc biệt tốt cho nuôi cấy phân lập vi khuẩn kỵ khí. Nhưng kỹ thuật phức tạp nên ít được thực hiện, mà chỉ áp dụng đối với trẻ em hoặc người lớn mắc bí tiểu Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệmSố lượng nước tiểu Phải lấy ít nhất 10 ml để quan sát và nuôi cấy, lấy 20ml nước tiểu để xác định nấm và gian xét nghiệm Sau khi lấy nước tiểu phải được làm xét nghiệm ngay trong vòng một giờ, và không quá 4 giờ. Nếu bảo quản lạnh không được quá 18 có chu kỳ kinh nguyệtUống thuốc ví dụ như thuốc lợi tiểu, erythromycin, trimethoprim, hoặc vitamin C liều cao, tetracycline,...Chụp X-quang có chất cản quang trong vòng 3 ngàyĐể xét nghiệm được chính xác, nên nhịn ăn từ 6-8 giờ đồng hồ trước khi làm xét nghiệm nước tiểu. Do các chất dinh dưỡng có trong thức ăn có thể sẽ làm thay đổi một vài chỉ số của nước tiểu. Nên lấy nước tiểu vào buổi sáng khi ngủ dậy để thức ăn có thể tiêu hóa hết trong thời gian ngủ ban Các xét nghiệm chẩn đoánQue thử nước tiểu có thể là một test sàng lọc, có thể phát hiện được sự xuất hiện của protein, bạch cầu, hồng cầu và một số các chỉ số hóa sinh khác mang tính cách định hướng. Que thử nước tiểu có thể là một test sàng lọc Cách lấy bệnh phẩmLấy nước tiểu giữa dòng Bệnh phẩm được lấy vào buổi sáng theo phương pháp lấy nước tiểu giữa với bệnh nhân nam Vệ sinh sạch bộ phận sinh dục, đi tiểu bỏ những giọt nước tiểu đầu tiên, sau đó đi tiểu vào ống nghiệm vô khuẩn khoảng 10ml nước với bệnh nhân nữ Cho bệnh nhân vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục, kéo môi lớn âm hộ bộc lộ lỗ niệu đạo, đi tiểu bỏ những giọt đầu, lấy khoảng 10 ml nước tiểu vào cốc vô khuẩn rộng nước tiểu qua catheter Đặt catheter qua niệu đạo, phương pháp này cần đảm bảo vô khuẩn để làm giảm nguy cơ nhiễm bẩn nhưng dễ gây nhiễm khuẩn ngược hút trên xương mu Là phương pháp có thể đảm bảo vô khuẩn, phương pháp chọc hút trên xương mu đặc biệt tốt cho nuôi cấy phân lập vi khuẩn kỵ khí. Nhưng kỹ thuật phức tạp nên ít được thực hiện, mà chỉ áp dụng đối với trẻ em hoặc người lớn mắc bí tiểu Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệmSố lượng nước tiểu Phải lấy ít nhất 10 ml để quan sát và nuôi cấy, lấy 20ml nước tiểu để xác định nấm và gian xét nghiệm Sau khi lấy nước tiểu phải được làm xét nghiệm ngay trong vòng một giờ, và không quá 4 giờ. Nếu bảo quản lạnh không được quá 18 có chu kỳ kinh nguyệtUống thuốc ví dụ như thuốc lợi tiểu, erythromycin, trimethoprim, hoặc vitamin C liều cao, tetracycline,...Chụp X-quang có chất cản quang trong vòng 3 ngàyĐể xét nghiệm được chính xác, nên nhịn ăn từ 6-8 giờ đồng hồ trước khi làm xét nghiệm nước tiểu. Do các chất dinh dưỡng có trong thức ăn có thể sẽ làm thay đổi một vài chỉ số của nước tiểu. Nên lấy nước tiểu vào buổi sáng khi ngủ dậy để thức ăn có thể tiêu hóa hết trong thời gian ngủ ban Các xét nghiệm chẩn đoánQue thử nước tiểu có thể là một test sàng lọc, có thể phát hiện được sự xuất hiện của protein, bạch cầu, hồng cầu và một số các chỉ số hóa sinh khác mang tính cách định Phân tích nước tiểu Hóa sinh, tế bàoHai nét đặc trưng bao gồmNước tiểu là mẫu xét nghiệm có sẵn và dễ thu nước tiểu có chứa nhiều thông tin về chức năng chuyển hóa chủ yếu của cơ thể, trong đó có chứa vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng,...Khi bị nhiễm trùng đường tiết niệu thì trong nước tiểu sẽ chứa vi khuẩn hay tế bào nấm men hoặc ký sinh trùng. Màu nước tiểu khi đó sẽ đục. Tìm vi khuẩn, nấm men, ký sinh trùng bằng cách phân tích kính hiển hiện Các sản phẩm chuyển hóa của vi khuẩn trong nước tiểu Như nitrit phát hiện được khi số lượng vi khuẩn > phân tích nước tiểu , phát hiện leukocyte esterase, phát hiện nitrit có thể áp dụng tốt trong các trường hợp không có điều kiện nuôi cấy nước chỉ số xét nghiệm trong nhiễm trùng tiểuBạch cầu Chỉ số của tế bào bạch cầu có trong nước tiểu ở người trưởng thành khỏe mạnh bình thường là tư 10-25 Leu/UL. Nếu chỉ số bạch cầu tăng mà đi kèm cùng với triệu chứng tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần có thể do nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn gây ra bệnh viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng bàng Trong nước tiểu thông thường không có nitrit, hoặc có ở mức rất thấp. Chỉ số nitrit có trong nước tiểu ở mức cho pháp là 0,05-0,1 mg/dL. Nitrit được hình thành do vi khuẩn chuyển hóa thành từ nitrat. Sự xuất hiện của nitrit trong nước tiểu đồng nghĩa với việc vi khuẩn đang tấn công cơ thể, đặc biệt là các vi khuẩn gây ra nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong đó hay gặp nhất là loại nhiễm trùng Có thể kiểm tra nitrit có trong nước tiểu bằng cách sử dụng que thử. Nếu que thử nitrit lần màu hồng hoặc màu hồng nhạt nghĩa là trong nước tiểu có chứa nitrit và vi Chỉ số protein trong mức cho phép có trong nước tiểu là trace không sao; 7,5-20mg/dL hoặc 0,075-0,2 g/L. Để xét nghiệm chỉ số protein chính xác cần sử dụng nước tiểu vào buổi sáng, lần đi tiểu đầu tiên sau khi ngủ dậy. Thông qua chỉ số protein trong nước tiểu có thể phát hiện được các bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay nước tiểu có bị nhiễm trùng Kỹ thuật nhuộm soi trực tiếpTrước khi nuôi cấy, bệnh phẩm được tiến hành nhuộm soi trực tiếp theo phương pháp xét nghiệm không ly tâm nước tiểu. ống nước tiểu được lắc kỹ, dùng pipette Pasteur vô khuẩn lấy nước tiểu nhỏ một giọt 0,05ml lên một lam kính sạch. Có thể nhỏ 3- 4 giọt lên một lam kính ở 3 - 4 vị trí, không để các giọt nước tiểu lẫn vào nhau, không dàn giọt nước tiểu cho rộng ra. Để khô tự nhiên, cố định tiêu bản bằng nhiệt rồi nhuộm Gram. Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn nước tiểu là xét nghiệm quan trọng nhất Đánh giá kết quảVề bạch cầu niệuNếu trên tiêu bản không có bạch cầu BC trên vi trường có thể là không có nhiễm có > 10 BC/ vi trường chắc chắn có vi khuẩn niệuNếu có trên 10 VK/vi trường kết luận có NKTN số lượng vi khuẩn >105 VK/ml. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của phương pháp nhuộm Gram để chẩn đoán không có bạch cầu và không có vi khuẩn thì không cấy nước có nhiều hơn 2 loại hình thể vi khuẩn trong nước tiểu thì cần phải lấy mẫu nước tiểu lại để xác Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn nước tiểuLà xét nghiệm quan trọng nhất, mang lại giá trị chẩn đoán quyết định các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Thường dùng loope 0,01ml, và 0, vấn đề quan trọng cần chú ý khi nuôi cấy là sự hiện diện vi khuẩn ở quy đầu và niệu đạo làm cho nước tiểu có vi khuẩn với số lượng thấp. NKTN ở sâu trong cơ thể viêm bể thận, niệu quản có thể không thấy vi khuẩn trong nước tiểu do bị tắc giá kết quảNếu số lượng vi khuẩn ≥ 105 kết luận là nhiễm khuẩn tiết số lượng vi khuẩn 103 - 105 nghi ngờ NKTN, cần kết hợp với lâm sàng, xét nghiệm trực tiếp xem số lượng bạch cầu niệu. Nếu có > 1 BC/ 1 vi trường thì cần phải xác định vi khuẩn và làm kháng sinh số lượng vi khuẩn < 103 kết luận không có có trên hai loài vi khuẩn có thể là do nhiễm bẩn trong quá trình lấy mẫu, bệnh phẩm cần được lấy lại, xét nghiệm lần Chẩn đoán hình ảnhChẩn đoán hình ảnh bao gồm siêu âm, chụp x-quang nhằm phát hiện được các dị tật bẩm sinh của đường tiết lại, nhiễm trùng tiểu có thể dẫn tới những biến chứng như viêm bể thận, áp xe quanh thận, nhiễm trùng huyết, suy thận cấp. Đối với trẻ em có thể gây nhiễm trùng thận nhanh chóng dẫn tới suy thận mạn tính. Ở phụ nữ có thai bị nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gây đẻ non, sảy thai hoặc nhiễm trùng sơ sinh. Do đó khi thấy những dấu hiệu bất thường như tiểu nhiều lần, tiểu buốt, khó tiểu dù muốn tiểu, nước tiểu có màu đục thậm chí sốt, tiểu ra máu,... thì cần đến ngay các cơ sở y tế để được làm các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng tiểu sớm và được điều trị kịp viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét sĩ. Bác sĩ. Trần Thị Vượng sau khi tốt nghiệp bác sĩ đa khoa đã có thời gian 2 năm đào tạo chuyên ngành vi sinh tại Nhật Bản. Với kinh nghiệm giảng dạy 9 năm tại trường Đại Học Y Dược Hải Phòng, tham gia nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, được đào tạo liên tục về An toàn sinh học phòng xét nghiệm và Đảm bảo chất lượng xét nghiệm tại Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương, có kinh nghiệm xét nghiệm chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và virus. Hiện đang là bác sĩ tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh Sự nguy hiểm của nhiễm khuẩn sơ sinh Các dạng nhiễm trùng sơ sinh muộn thường gặp ở trẻ BỆNH ÁN NHIỄM TRÙNG CHÍNHHọ và tên tính NữTuổi 65Nghề nghiệp nội trơĐịa chỉ Q. Bình Thạnh - TPHCMNhập viện 09h40 ngày 19/04/2016Khoa Nội Thận – Tiết viện nhân dân Gia ĐịnhLÝ DO NHẬP VIỆN SốtBỆNH SỬCách nhập viện 2 ngày, bệnh nhân đột ngột sốt cao liên tục 40 0C, lạnh run, có đáp ứng thuốchạ sốt, kèm theo đó bệnh nhân cảm thấy tê nhức, châm chích như kiến bò 2 chân, từ bàn chân đếncẳng chân, giảm khi kê cao chân, xoa bóp, khi hết sốt. Ngoài ra, bệnh nhân thấy tiểu khó phải rặn15 phút mới đi tiểu đươc, tiểu đau, buốt, sau đó bệnh nhân tiểu lắt nhắt, rỉ rả từng giọt, tiểu gấp,nước tiểu vàng trong. BN không đau hông lưng, không đau hạ vị, không đau đầu, không ho, khôngđau ngực, không đau bụng, không nôn ói, không tiêu chảy. Tình trạng sốt và đi tiểu gắt buốt, lắtnhắt không giảm nên BN đến khám và nhập viện BV quá trình bệnh, BN ăn uống đươc, không phù, tiêu phân vàng đóng khuôn, nước tiểuvàng trong khoảng 1,5L/ trạng lúc nhập viện- BN tỉnh, tiếp xúc tốt- Sinh hiệuMạch 102 lần/ áp 110/60 mmHg- Tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu Tê nhức 2 chân, không độ 38,50CNhịp thở 21 lần/phútDiễn tiến sau nhập viện- N1-3 hết sốt, hết tê nhức 2 chân, còn tiểu gắt buốt, lắt TIỀN CĂN1. Bản thân Nội khoao Cách 5 năm, BN đươc chẩn đoán suy van tĩnh mạch chi dưới tại BV Q1, điều trị ổn,hiện đang uống 3 năm nay, thỉnh thoảng bệnh nhân đi tiểu lắt nhắt, tiểu gắt buốt kéo dài 1-2 ngày sauđó tự hết, không điều trị 4 tháng trước, BN sốt cao, lạnh run, tiếu gắt buốt nên đi khám BV Q1, đươc chẩnđoán Nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu -, điều trị Augmentin 7 Chưa ghi nhận tiền căn bệnh lí ĐTĐ, THA, sỏi thận, sỏi niệu quản,..Ngoại khoa Cách 2 năm, BN đươc chẩn đoán ung thư da mũi, đã phẫu thuật, hiện khoa chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý lây truyền qua đường tình dục, huyết trắng khôngngứa, hôi. Dị ứng chưa ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc, thức ăn. Thói quen không hút thuốc lá, uống rươu Gia đìnhChưa ghi nhận tiền căn bệnh lí thận, THA, LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN 7h00 ngày 23/04/2017 – 4 ngày sau nhập viện Tim mạch không đau ngực, không đánh trống ngực. Hô hấp không ho, không khó thở. Tiêu hóa ăn uống đươc, không đau bụng, không buồn nôn, không nôn, đi tiêu phân vàng niệu – sinh dục hết tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, nước tiểu màu vàng trong, 1,5l/ kinh không nhức đầu, không chóng Không tê 2 chân, không đau nhức xương khớp, đi lại hóa không sốt, không LÂM SÀNG 7h00 ngày 23/04/2017 – 4 ngày sau nhập viện1 Tổng quátBN tỉnh, tiếp xúc hiệuMạch 88 lần/phútHuyết áp 110/70 mmHgNhịp thở 20 lần/phNhiệt độ 37oC Cân nặng 58 kg - Chiều cao 155 cm BMI = 24,1 kg/m2  Thể trạng thừa cân Niêm hồng. Không phù, không xuất huyết dưới da, hạch ngoại biên không sờ chạm2 Đầu- mặt-cổ Kết mạc mắt không vàng. Môi không khô, lưỡi sạch, gai không mất, amidan không sưng. Tuyến giáp không to. Khí quản không di lệch. Tĩnh mạch cổ không nổi. 2 vết sẹo thẩm mỹ ở sóng mũi, 1-1,5cm, lành Ngực Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở. Khoang liên sườn không dãn rộng. Không sẹo mổ, không ổ đập bất thường.Tim - Mỏm tim khoang liên sườn V đường trung đòn T, diện đập T1, T2 đều, rõ, tần số 88 lần/phút, không âm - Rung thanh đều 2 bên phổi- Gõ trong- Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường- Không rale4BụngBụng cân đối, di động đều khi thở, không sao mạch, không THBH, không sẹo, không động ruột 5 lần/ trong khắp mềm, không điểm đau khu trú, đề kháng thành bụng -.Gan bờ trên ở khoang liên sườn V trên đường trung đòn phải, bờ dưới không sờ thấy, chiềucao gan khoảng 8cm. Nghiệm pháp rung gan -. Lách không sờ chạm. Thận chạm thận -, rung thận -, điểm sườn lưng -. Cầu bàng quang -5 Thần kinh Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị. Không yếu liệt, không dấu màng não6 Tứ chi Hai chân cân đối, không phù. Da không nứt nẻ, không thiểu dưỡng Lông không rụng, da mỏng, tĩnh mạch không xẹp, không tĩnh mạch hình màng nhện vùng mắt cá chân giới hạn vận cơ 5/5TÓM TẮT BỆNH ÁNBN nữ, 65 tuổi, nhập viện vì sốt, qua hỏi bệnh và thăm khám ghi nhận đươc các triệu chứngsau đâyTCCN- Sốt cao liên tục- Tiểu khó, tiểu đau, gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu 2 chân tê nhức, châm chích như kiến Sinh hiệuMạch 102 lần/phútNhiệt độ 38,50CNhịp thở 21 lần/phHuyết áp 110/60 mmHg- Rung thận -, điểm sườn lưng -.- Cầu bàng quang -Tiền căn - Cách 5 năm Suy van tĩnh mạch chi 3 năm nay, thỉnh thoảng tiểu gắt buốt, tiểu lắt Cách 4 tháng Nhiễm trùng VẤN ĐỀ1. Hội chứng nhiễm trùng2. Hội chứng niệu đạo cấp3. Tê nhức 2 Tiền căn suy van tĩnh mạch chi dưới, nhiễm trùng LUẬN1. Hội chứng nhiễm trùngLúc nhập viện, với thân nhiệt 38,50C, nhịp tim 102 lần/phút, nhịp thở 21 lần/phút  NghĩBN có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. Kèm theo đó BN sốt cao liên tục, lạnh run nên nghĩnhiều hội chứng đáp ứng viêm toàn thân trên bệnh nhân này do nguyên nhân nhiễm trùng. Ônhiễm trùngo Bệnh nhân không nhức đầu, không rối loạn tri giác khám thấy cổ mềm  Không nghĩnhiễm trùng hệ thần Bệnh nhân không ho, không đau ngực, không đau bụng, không nôn ói, tiêu phânvàng, đóng khuôn  Nghĩ không nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu Bệnh nhân có hội chứng niệu đạo cấp tiểu khó, tiểu đau, tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt,tiền căn tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt thoáng qua nhiều lần, đươc chẩn đoán nhiễm trùngtiểu cách đây 4 tháng  Nghĩ nhiều bệnh nhân có nhiễm trùng trùng tiểu-Vị triNhiễm trùng tiểu trêno Viêm đài bể thận cấp Bệnh nhân không đau hông lưng, khám ấn điểm sườn lưngkhông đau, rung thận - nhưng BN đột ngột sốt cao liên tục, lạnh run, kèm theo hộichứng niệu đạo cấp tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp nên nghĩ trùng tiểu dướio Viêm bàng quang cấp Bệnh nhân tiểu khó phải rặn 15 phút mới đi tiểu đươc, tiểugắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp, không đau hạ vị trên xương mu, không tiểu đục, tiểumáu, mặc dù bệnh nhân sốt cao lạnh run  Không loại trừ viêm bàng quang cấpo Viêm niệu đạo cấp Bệnh nhân có hội chứng niệu đạo cấp, không có tiểu đục đầudòng, bệnh nhân không mắc các bệnh lây qua đường tình dục, không huyết trắng hôi-ngứa  Ít nhiễm nhiều lần Bệnh nhân có tiền căn tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt thoáng quanhiều lần trong 3 năm, cách nay 4 tháng đươc chẩn đoán nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu âmtính  Nhiễm trùng tiểu tái kiện thuận lợi BN không ghi nhận tiền căn sỏi thận, sỏi niệu quản, u nang thận,thủ thuật đường niệu, bệnh lý ĐTĐ, dùng thuốc ức chế miễn dịch  Điều kiện thuận lơi trênbệnh nhân này nữ, lớn tuổi 63 tuổi.Biến chứngo Nhiễm trùng huyết Bệnh nhân sốt cao, lạnh run tuy không rối loạn tri giác nhưngkhông thể loại trừ  Cấy máuo Choáng nhiễm trùng hiện tại mạch BN nhanh 102 lần/phút có sốt 38,5 0C, huyết ápở mức bình thường  không nghĩo Áp xe thận và quanh thận BN có sốt cao, lạnh run, có hội chứng niệu đạo cấp,không đau hông lưng, khám rung thận -, chạm thận -  Không loại trừ  Siêu Suy thận cấp bệnh nhân không tiểu ít, nước tiểu khoảng 1,5L/ngày nhưng BN lớntuổi nên không thể loại trừ  BUN, Creatinino Hoại tử gai thận, viêm bàng quang sinh hơi, viêm đài bể thận sinh hơi thường xảy ratrên cơ địa bệnh nhân đái tháo đường, bệnh cảnh giống viêm đài bể thận cấp nhưngnặng hơn và không đáp ứng với điều trị  Siêu âm thận2. Hội chứng niệu đạo cấpBệnh nhân tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp  Hội chứng niệu đạo cấp  Nhiễm trùngtiểu đã biện luận3. Tê nhức 2 chânBệnh nhân xuất hiện dị cảm, tê nhức 2 chân khi sốt, giảm khi xoa bóp, kê cao chân, khi hếtsốt, tiền căn suy van tĩnh mạch chi dưới cách đây 5 năm, thường ngày bệnh nhân không tê, đaunhức chân khi đi lại nhiều  Nghĩ nhiều suy van tĩnh mạch chi chứng 2 chân không sưng, không đau, không nóng, không thiểu dưỡng, loét da Nghĩ chưa có biến chứng viêm tắc tĩnh mạch, loạn dưỡng, loét CHẨN ĐOÁN1. Chẩn đoán sơ bộ Viêm đài bể thận cấp tái nhiễm theo dõi biến chứng nhiễm trùnghuyết / Suy van tĩnh mạch chi dưới2. Chẩn đoán phân biệt Viêm bàng quang cấp tái nhiễm theo dõi biến chứng nhiễm / Suy van tĩnh mạch chi dướiCẬN LÂM SÀNGĐề nghị CLSThường quy Ion đồ, sinh hoá đoán CTM, CRP, TPTNT, soi cặn lắng, cấy nước tiểu, siêu âm Doppler tĩnh mạch chidưới. Biến chứng cấy máu, siêu âm bụng, BUN, Creatinine2 Kết quả CLSa Công thức máuWBC%NEUNEU%LYMLYM%MONOMONO% 4 – 10 K/ul40 -77 % 2 – K/ul16 – 44 %1 – K/ul0 – 10 %0 – 1 K/ul0 – 7% – K/ul% – K/ – T/LHGB107120 – 160 g/ – 0,47 L/ – 100 – 33 pgMCHC312310 – 360 g/ – 16 %CVPLT226150 – 400 Giga/ – 12 380C- Theo dõi sinh hiệu mỗi 8h- CSIIIXIV. TIÊN LƯỢNGTiên lương gần Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, sinh hiệu ổn, bệnh nhân đáp ứng vớiđiều trị, hết sốt, tình trạng rối loạn đi tiểu đươc cải thiện  TL tốtTiên lương xa Bệnh nhân lớn tuổi, nhiễm trùng tiểu tái nhiễm nhiều lần, sỏi thận Tkích thước nhỏ  TK trung bình. BỆNH ÁN NHIỄM TRÙNG HUYẾT I. HÀNH CHÍNH Họ & tên Nguyễn Thị xxx Giới tính nữ Tuổi 77 tuổi 1937 Địa chỉ Bông Sa, Phường 5, quận 8, TPHCM Nghề nghiệp hưu trí Ngày nhập viện 1h10 31/10/2014 Ngày làm bệnh án 6h 1/11/2014 II. LÝ DO NHẬP VIỆN sốt III. BỆNH SỬ Ngày 1 sốt nhẹ không rõ nhiệt độ, liên tục, tiêu phân lỏng, đen, không hôi tanh lượng vừa 3 lần/ngày. Ngày 2 còn sốt, ăn được, không tiêu lỏng, ko ói Ngày 3 sốt lạnh run không rõ nhiệt độ, ói sau ăn 5-7 lần, dịch xanh, nước, hỏi trả lời ít, sau ói than mệt mỏi nhiều → khám và nhập viện BVBNĐ Trong quá trình bệnh nhân không ho, không khó thở, không đau bụng, tiểu vàng trong không gắt buốt. – Tình trạng lúc nhập viện Bệnh nhân lơ mơ, GSC E4V1M4=9Đ Niêm nhạt, không vàng da, không dấu mất nước. Bầm nhiều ở cổ tay. Mạch 120 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 28 lần/phút SpO2 87% FiO2 21% Diễn tiến sau khi nhập viện đến lúc khám. Bệnh nhân được nhập viện ở nhiễm A→lơ mơ→cấp cứu người lớn. Nhiễm A chưa dùng thuốc. Rales ngáy đáy phổi phải IV. TIỀN CĂN 1. Bản thân PARA 7047 Đái tháo đường type II, 1 năm, tự ngưng điều trị thuốc uống Tăng huyết áp 1 năm, đã ngưng điều trị Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân ra viện BV điều dưỡng Q8 2 tuần với chẩn đoán Viêm phổi+ viêm túi mật+viêm dạ dày/ sa sút trí tuệ. Điều trị Rx kháng sinh 1 tuần đầu→ngưng+truyền đạm 1 tuần→xuất viện. Bệnh nhân ít nói chuyện, nhiều lúc hỏi không trả lời, đi lại khó khăn. Chưa phát hiện bệnh lý mạn tính khác. Chưa ghi nhận bệnh về cột sống thắt lưng. Không ghi nhận đã thực hiện cắt lách hay cấy ghép. Không ghi nhận đã đi rừng, biển gần đây. 2. Gia đình Chưa ghi nhận bất thường bệnh lý di truyền và máu. Chưa ghi nhận tiền căn lao. V. DỊCH TỄ Sống ở Quận 8, TPHCM đã lâu. VI. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN Tổng trạng Gầy Da không ngứa, không đau Đầu không nhức đầu Mắt không thay đổi thị lực. Tai chưa rõ do tri giác bệnh nhân lơ mơ. Mũi – Xoang không chảy nước mũi Miệng – Họng gần đây ăn ít, 1 chén cơm/ngày Cổ không đau vùng cổ Ngực không đau ngực Hô hấp không ho, không khó thở Tim mạch không đau ngực, không đánh trống ngực Tiêu hóa nôn ói ra dịch xanh, không rõ tình trạng đau bụng Niệu – sinh dục nước tiểu vàng trong Sản – phụ khoa chưa ghi nhận bất thường Cơ – xương – khớp không tê tay, không đau khớp Mạch máu ngoại biên không dãn tĩnh mạch Tâm thần kinh BN tỉnh táo, không yếu liệt Nội tiết không uống nhiều, khát nhiều Huyết học không chảy máu cam, không chảy máu chân răng VII. KHÁM 1. Sinh hiệu Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 26 lần/phút SpO2 95% FiO2 21% Cân nặng 45 kg Chiều cao 1,55cm BMI 2. Tổng trạng – tri giác Quan sát toàn trạng Bệnh nhân lơ mơ, GCS=E4V1M4=9Đ. Tổng trạng gầy, dinh dưỡng kém. CRT < 2s Không có vết thương hay vết mổ cũ Niêm hồng nhạt, không phù. Không dấu mất nước. 3. Da Bầm nhiều ở cổ tay Không vàng da, không sao mạch, không dấu mất nước. Không dấu xuất huyết, không tử ban điểm. Không sang thương da, không loét chân tay. 4. Hạch ngoại biên Hạch ngoại biên không sờ chạm 5. Đầu Không trầy xước 6. Mắt Đồng từ 2mm, đều 2 bên. Phản xạ ánh sáng + 2 bên Soi đáy mắt không xuất huyết, không phù gai thị 7. Tai Không rỉ dịch 8. Mũi và xoang Không rỉ dịch bất thường 9. Miệng và họng Họng sạch, amiđan không sưng. Không vết loét niêm mạc môi họng, lưỡi hơi dơ. 10. Cổ Không âm thổi vùng xoang cảnh. Cồ mềm, tuyến giáp không to. Tĩnh mạch cổ không nổi 45o 11. Lưng Cơ lưng vận động tốt Cột sống không gù vẹo 12. Ngực Lồng ngực cân đối. Thở nhanh 28 lần/phút, co kéo nhẹ. Phổi có rales ẩm lượng ít đáy phổi phải 13. Tim Không thấy ổ đập bất thường Mỏm tim ở liên sườn 5 đường trung đòn trái T1, T2 đều rõ, tần số 95 lần/phút, không có âm thổi bệnh lý Không ngón tay dùi trống. 14. Vú Không có khối u, không rỉ dịch bất thường 15. Bụng Bụng cân đối, không có sẹo mổ cũ Bụng mềm, gan lách không sờ chạm. Ấn đau hạ sườn phải, đề kháng + hạ sườn phải. Ấn kẽ sườn âm tính, rung gan âm tính Nhu đông ruột 2 lần /phút 16. Tứ chi Co duỗi trong giới hạn bình thường 17. Khám trực tràng Không thăm khám 18. Sinh dục Không thăm khám 19. Nội tiết không có hội chứng Cushing 20. Khám vùng bẹn Hạch vùng bẹn không sưng to, không có khối thoát vị 21. Khám thần kinh Cổ cứng. Không dấu thần kinh định vị. VIII. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt , có các vấn đề sau Sốt cao lạnh run Ói+tiêu lỏng+không dấu mất nước Lơ mơ GCS=9đ Rales ẩm phổi P, thở co kéo nhẹ Ấn đau hạ sườn P Cổ cứng ĐTĐ type II/1 năm, đã ngưng điều trị, THA 1 năm ngưng trị Mới xuất viện BV Điều Dưỡng quận 8 với chẩn đoán viêm phổi-viêm túi mật-viêm dạ dày-sa sút trí tuệ. IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa/ĐTĐ type II/THA X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp/ĐTĐ type 2/THA Viêm não-màng não/nhiễm trùng huyết//ĐTĐ type 2/THA Nhiễm trùng thần huyết từ đường mật//ĐTĐ type 2/THA Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác//ĐTĐ type 2/THA Sốt rét/ĐTĐ type 2/THA XI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN Bệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt cao ngày 3→sốt cấp tính BN có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC Nhịp thở 26 lần/phút thở co kéo Cơ địa già, ĐTĐ type II tự ngưng điều trị → nghĩ đến nhiễm trùng huyết đầu tiên. Vì nhiễm trùng trên cơ địa già có ĐTĐ rất dễ xảy ra, diễn biến phức tạp, thường nặng và triệu chứng dễ bị che lấp→cần xét đến tất cả ổ nhiễm trùng dựa trên triệu chứng lâm sàng đi kèm. Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa nghĩ nhiều, vì BN ói + tiêu lỏng 5-7 lần/ ngày. Nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp nghĩ nhiều, BN nhập viện với nhịp thở 28 lần/phút, thở co kéo→tình trạng tăng thông khí và bất thường hô hấp. Rales ẩm đáy phổi P tiền căn→có thể nghĩ nhiều đến viêm phổi vì bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch khác. Viêm não-màng não không thể loại trừ vì BN có sốt+nôn ói+cổ cứng và có rối loạn tri giác. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt RLGT do chuyển hóa trên nền ĐTĐ type II tự ý ngưng trị. Ngoài ra bệnh nhân không nhức đầu và có tình trạng sa sút trí tuệ trước đây. Nhiễm trùng huyết từ đường gan mật ít nghĩ vì không đau bụng, túi mật không to, không có hội chứng tắc mật, không thể loại trừ vì BN có đau hạ sườn P, tiền căn viêm túi mật 1 tháng trước. Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác cần thiết tầm soát. Trên cơ địa ĐTĐ thường gặp nhất là nhiễm trùng tiểu dễ gây biến chứng suy thận. Hoặc các ổ áp xe do vi trùng, đặc biệt là vi khuẩn Burkholeria pseudomallei, gây áp xe gan lách dưới hoành,… trên BN ĐTĐ Bệnh nhân có rối loạn ý thức, ta cần loại trừ các nhóm nguyên nhân cấp cứu sau chuyển hóa hạ đường huyết, nhiễm ceton, rối loạn điện giải, mất nước nặng, rối loạn chuyển hóa-hô hấp, TBMMN XII. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG CTM-KSTSR Đường huyết tại giường tình trạng chuyển hóa và mức đường hiện tại của bệnh nhân do có tiền căn ĐTĐ Ion đồ có nôn ói tiêu lỏng nhiều cần xem điện giải. Ceton máu tình trạng nhiễm ceton máu BUN/Urê Creatinin vì bệnh nhân nôn ói tiêu lỏng và có nhiễm trùng sẽ dùng kháng sinh → cần đánh giá chức năng thận AST/ALT/GGT TPTNT HbA1c đánh giá đường huyết trong 3 tháng trước nhập viện Procalcitonin xem tình trạng đáp ứng viêm Khí máu động mạch+lactate khí máu động mạch xem tình trạng kiềm hô hấp và toan chuyển hóa Cấy máu trước kháng sinh tìm nguyên nhân vi sinh của nhiễm trùng Dịch não tủy tế bào, sinh hóa, vi sinh X-quang ngực thẳng phát hiện lao và viêm phổi Siêu âm bụng ống, túi mật, nhu mô gan, tìm ổ áp xe sâu. XIII. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG CTM 31/10 WBC K/uL NEU % K/uL LYM % K/uL MONO % K/uL EOS % K/uL BASO % 0,02 K/uL LUC % K/uL RBC M/uL HGB g/dl HCT % MCV fL MCH Pg MCHC g/dl RDW % PLT 276 K/ul Phết máu tìm KST sốt rét ÂM TÍNH Glucose mg/dl 3. Ionđồ Natri 132 Mmol/L Kali Mmol/L Clo Mmol/L CaTP Mmol/L Magiê Mmol/L TPTNT UBG 35 mg/dl Glucose Norm mg/dl KET 5 mg/dl Bilirubin Neg mg/dl Protein Neg mg/dl Nitrit Neg mg/dl pH 7 tăng ERY Neg Ery/ul 1,005 LEU 75 ASC Tb thượng bì Canxi oxalate 2+ BC 1+ Khí máu động mạch 4h 12h PAT Temp C Hb g/dl FiO2 40 40 % BP mmHg pH pCO2 mmHg pO2 58 88 mmHg pHT pCO2T mmHg PO2T 58 88 mmHg TCO2 mmol/L HCO3 mmol/L BEb mmol/L BEecf mmol/L SBC mmol/L %SO2C % O2CT mL/dL A_aDO2 178 159 mmHg RT Lactate khí máu mmol/L Procalcitonin ng/ml HbA1c % Creatinin 74 mmol/L CrCl 40 ml/ph AST/ALT/GGT 25/15/53 mml/L Dịch não tủy Dịch não tủy 5h36’ Màu Trong, không màu Bạch cầu 1 TB/mm3 Đa nhân 0 Đơn nhân 1 Hồng cầu 1 Đa nhân 100 % Đơn nhân 0 Glucose Mmol/l Protein g/dl Cl– Mmol/l Lactate Mmol/l Vi sinh Không thấy trực trùng kháng acid-alcool Không thấy tế bào nấm Không thấy vi trùng ECG trục tim lệnh trái, ST không chênh, T nhọn X-quang chưa phát hiện bất thường Siêu âm bụng chiều cao gan 12cm, bờ đều đồng dạng. Túi mật vách dày, sỏi cm. Đường mật không dãn Lách dài 10cm, có vài cấu trúc echo hỗn hợp cm XIV. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG CTM bc tăng, đa nhân ưu thế, lympho giảm→có nhiễm trùng cấp tính. Glucose mg/dL→tăng cao nhưng chưa đến ngưỡng gây RLTG trên lâm sàng. HbA1c kiểm soát đường huyết tốt trong 2-3 tháng Ceton máu âm tính→loại RLTG do nhiễm ceton Creatinin & CrCl trong giới hạn bình thường Ion đồ máu hạ Kali nhẹ Khí máu động mạch kiềm hô hấp mạn. Lactate KMĐM tăng ít mà BN không có toan chuyển hóa không nghĩ trường hợp toan chuyễn hóa do tăng acid lactic Dịch não tủy trong, không tăng bạch cầu, đường đạm trong giới hạn bình thường, vi sinh âm tính→loại NT TKTW TPTNT bình thường → loại nhiễm trùng tiểu X-quang phổi→không nghĩ nhiễm trùng hô hấp XV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Nhiễm trùng huyết từ ổ áp xe lách/ĐTĐ type 2/THA/hạ kali máu XVI. HƯỚNG XỬ TRÍ Thở oxy Đặt đường truyền TM để bù dịch 7 cho thuốc Đặt Sonde tiểu theo dõi nước tiểu Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở mỗi giờ trong 6 giờ đầu Kháng sinh Imipenem tĩnh mạch Kiểm soát đường huyết Xem thêm Bệnh án truyền nhiễm uốn ván

bệnh án nhiễm trùng tiểu